Tên gọi Người_Sarmatia

Người ta luôn có thể tìm thấy các đề xuất của giả thuyết cho rằng có hai dân tộc khác biệt đã tồn tại, là người Sauromatae và người Sarmatae. Nó không là giả thuyết phổ biến, do cả hai dân tộc có thể đã dùng nhiều tên gọi bộ lạc như nhau. Ngoài ra, Jordanes, một giáo sĩ với kiến thức hỗ hợp cả Goth lẫn Sarmatia, thông báo rằng họ là một và rằng người Goth đã thay đổi tên của họ tại một số nơi thành người Sarmatia trước khi xâm chiếm.

Có một gợi ý trong Từ vựng thừa kế Ấn-Arya (IAIL) của Lubotsky trong CSDL Ấn-Âu (IED) thuộc Đại học Leiden[21] rằng tên gọi có liên quan tới từ trong tiếng Avesta là zarəman-, "già, cũ". Nó cũng như là zar- xuất hiện trong Zarathustra. Ý nghĩa chính xác là chưa rõ ràng, nhưng các từ với gốc từ như thế có thể mang nghĩa "người nhiều tuổi hơn" và "không chết" (mặc dù rất già) hoặc kos'turmã ngôn ngữ: ave được nâng cấp thành mã: ae của mặt trời hay lửa. Từ này có ưu thế là trong ngôn ngữ thích hợp nhất và có thể là nguồn của cả tiền tố Sar- lẫn Sauro-.

Avesta chứa các tham chiếu tới người sairimamã ngôn ngữ: ave được nâng cấp thành mã: ae . Trong truyền thuyết của người này, ghi lại trong Shahnameh của Ferdowsi, "Salm" là một trong ba người con trai của Fereydun, và là tổ tiên của các dân tộc châu Âu.

Do tồn tại học thuyết cho rằng hậu duệ về mặt ngôn ngữ của người Sarmatia là người Ossetia (trái với các dữ liệu di truyền hoàn toàn không rõ vào thời đó), người ta có thể tính đến ba học thuyết sau về nguồn gốc tên gọi:

  1. Dumezil: Oss: saw (đen) Scr: róman- (lông thú) + Oss: tae (dấu hiệu số nhiều)
  2. Abaev: Oss: saw (đen) + Oss: arm (tay) + Oss: tae (dấu hiệu số nhiều)
  3. Christol: *sarumant (người bắn cung) từ Scr: saru (mũi tên)

Gốc từ Ấn-Âu, là *ĝerh2- của Julius Pokorny, "già, cũ", mở ra một hướng nghiên cứu thú vị. Từ Hy Lạp, Latin Graeci, là từ cùng một gốc từ, bắt nguồn từ bộ lạc vùng Balkan ít người biết đến, Graioi, được người cổ đại coi là "những người già". In the area of Sauro-matae lived Ma-zurian. Nếu zur (zar -mặt trời) là tương tự như saur (sol -mặt trời) thì nó cũng liên quan tới nước dựa vào 'zur niesiemy zur', vedi vodi hoặc (sola sla). Graroi, với ż<>g<>h có thể liên quan tới Żaroi, Graroi Haroy Harian, Hurian hoặc thậm chí Hunga ngày nay vẫn còn được hát như là Ha'Hary, So sánh tiếng kêu hò trong chiến trận Hurra của người từ khu vực này. Sarmatia là tương đương satem của centum Hy Lạp. Cần lưu ý rằng Αέρα (Aera) là tiếng kêu hò trong chiến trận tiếng Hy Lạp còn đến ngày nay. Sự tương đồng căn nguyên đòi hỏi có từ satem gốc trong tiếng Tiền Ấn-Âu. Mối liên hệ như vậy là lý thuyết tại thời điểm hiện nay.

Hàng loạt tên gọi cá nhân tiếng Iran trong các chữ khắc Hy Lạp từ vùng duyên hải biển Đen chỉ ra rằng người Sarmatia nói phương ngữ tiếng Đông Bắc Iran, tổ tiên của tiếng Ossetia (xem tiếng Scyth-Sarmatia)[22].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người_Sarmatia http://198.62.75.1/www1/ofm/pilgr/bord/10Bord03Sir... http://www.kroraina.com/sarm/jh/index.html http://books.google.de/books?ei=IlLgT4atDMjN4QT8lq... http://books.google.de/books?id=4iwHp8amsdEC http://dpg.lib.berkeley.edu/webdb/dsheh/heh_brf?De... http://penelope.uchicago.edu/Thayer/L/Roman/Texts/... http://www.nbz.or.jp/eng/pdffiles/hallandyablonsky... http://iiasnt.leidenuniv.nl/ied/ http://83.1911encyclopedia.org/S/SA/SARMATAE.htm http://www.csen.org/BAR%20Book/BAR.%20Part%2001.To...